Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây nên, biểu hiện lâm sàng là sốt, đau đầu và đau nhức cơ kèm theo có viêm xuất tiết đường hô hấp trên.
- Bệnh thường hay gây thành dịch, đôi khi thành đại dịch.
- Bệnh tiến triển thường lành tính, có thể nặng hơn ở những người có bệnh lý tim mạch, hô hấp, người già và gây ra tỉ lệ tử vong cao.
- Bệnh hay gặp vào mùa đông
Tác nhân gây bệnh:
- Virus gây bệnh cúm là Myxovirus influenzae, thuộc họ Orthomyxoviridae, có chứa ARN, sợi đơn, xoắn đối xứng, vỏ ngoài để lộ ra hai kháng nguyên glycoprotein là neuraminidase (NA) và hémagglutinine (HA1-HA2)
NA cho phép tách rời các tiểu thể virus mới ra khỏi màng tế bào sau khi nhân lên
Hémagglutinine cố định virus trên các receptor tế bào
- Đặc tính kháng nguyên cho phép phân virus cúm thành 3 loại chính : A, B, C, khác nhau hoàn toàn về tính kháng nguyên ( không có miễn dịch chéo)
- Một đặc điểm chính của Myxovirus là tính không bền vững của gen: các gen mã hóa cho các protein bề mặt thay đổi luôn luôn bằng các cơ chế không biết rõ (tái tổ hợp, khuyết đoạn nhiễm sắc thể, hòa nhập, đột biến).
Các chủng được đặt tên dựa theo: type kháng nguyên, nguồn gốc vật chủ nếu không phải là người, nguồn gốc địa lý, mã số chủng, năm phân lập virus
Ổ bệnh:
- Ổ bệnh là người bị cúm rõ rệt hoặc tiềm tàng
- Gần đay lại thấy xuất hiện các virus gây dịch cổ đỉen trước đây, rất ít biến đổi nên cho rằng có vai trò của ổ virus ở súc vật.
Đường lây truyền:
- Bệnh lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt nước bọt nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi…
- Cũng có thể virus tồn tại ở sàn nhà, bụi, quần áo làm lây bệnh
Tính chất dịch:
- Khả năng lây nhiễm: Bệnh cúm là bệnh lây nhiễm rất nhanh và mạnh, lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp. Trong mỗi vụ dịch có khoảng 30-60% số cá thể không được tiêm phòng có thể bị mắc bệnh
- Tính biến đổi kháng nguyên: Sự mềm dẻo của kháng nguyên là đặc tính đặc biệt của các virus cúm, đặc biệt là cúm type A, đã giải thích tính quan trọng và tính chất dịch tễ học của cúm cũng như những khó khăn về vaccin phòng cúm. trong đó vai trò hết sức quan trọng của sự tái tổ hợp virus, sự trao đổi các chất liệu di truyền giữa các chủng khác nhau
- Sự tấn công của virus: gần đây người ta thấy có sự xuất hiện trở lại của một số virus đã từng gây dịch, điều này gợi ý đến vai trò chứa virus của động vật, có thể là lợn.
- Dịch cúm:
Xuất hiện có tính chất chu kỳ với khoảng thời gian khác nhau. Sự thay đổi kháng nguyên đột ngột và hoàn toàn của hémagglutinine và/hoặc Neuraminidase đóng vai trò gây dịch lớn. Điều này được đặc trưng bằng sự lan nhanh và mạnh của bệnh trong khối dân cư chưa được miễn dịch. Tỉ lệ tử vong cao. Sự lan truyền còn được tăng nhanh bằng các phương tiện giao thông. Vai trò của khí hậu và mùa không ảnh hưởng đến dịch. Dịch xuất hiện cứ khoảng 15 năm/lần.
Giữa các đợt dịch lớn, sự tiến triển từ từ và liên tục của các kháng nguyên bề mặt virus (loại kháng nguyên tồn tại dưới dạng gây dịch tại địa phương) đóng vai trò dịch tễ theo mùa và vào mùa đông sẽ tự sinh sản, gây bệnh đầu tiên ở trẻ trong độ tuổi đến trường
Dich gây ra bởi virus cúm A, loại virus có tiềm năng gây tiến triển mạnh nhất, có chu kỳ khoảng 2-3 năm, tạo ra các ổ dịch lan tỏa, đặc trưng bằng tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở người già.
Dịch gây ra do virus cúm B có chu kỳ dài hơn 5-6 năm, dịch thường khu trú hơn, ít nghiêm trọng hơn nhưng đôi khi có thể phối hợp với dịch do cúm A gây ra.
Virus cúm C có thể gây dịch một mình hoặc phối hợp với dịch cúm A hoặc là một số cas bệnh lẻ tẻ.
Biểu hiện lâm sàng:
- Giai đoạn ủ bệnh: thường ngắn 1-3 ngày, trung bình là 2 ngày, hoàn toàn yên lặng
- Giai đoạn khởi phát: Đột ngột với các dấu hiệu sau:
Mệt mỏi toàn thân
Sốt cao đột ngột 39-40oC, rét run
Đau đầu và đau nhức cơ toàn thân
- Giai đoạn toàn phát: Có sự đối lập giữa mức độ nặng của các dấu hiệu cơ năng với sự nghèo nàn về các dấu hiệu thực thể. Cơ năng có 3 biểu hiện chính sau:
Toàn thân: Sốt cao 40oC, rét run, mạch nhanh,mệt mỏi nhiều
Các dấu hiệu cơ năng kèm theo: đau lan tỏa toàn thân, đau đầu dữ dội, đau vùng trán và hai hố mắt, sợ ánh sáng, đau lưng, đau cổ, đau cơ và các khớp
Biểu hiện viêm xuất tiết đường hô hấp trên: viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, chảy nước mũi, đau họng-thanh quản cùng với nuốt khó, khó phát âm, đau rát sau xương ức, ho khan…
Một số trường hợp nặng có thể gặp viêm phế quản cấp hoặc viêm phổi cấp
Khám thực thể thấy nghèo nàn: họng đỏ lan tỏa, lưỡi trắng, một vài ran ẩm ở phổi.
- Diễn biến: Cúm diễn biến thường ngắn, khỏi tự nhiên sau 4-7 ngày. Sốt mất đi đột ngột, các triệu chứng khác mất đi đồng thời nhưng ho và mệt mỏi thì có thể kéo dài đến vài tuần
Chẩn đoán:
- Chẩn đoán xác định: Trong giai đoạn dịch tễ học, chẩn đoán cúm dễ dàng dựa vào lâm sàng: sốt đột ngột kèm theo các dấu hiệu nhiễm virus, đau mình mẩy, các dấu hiệu về hô hấp. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu bình thường hoặc giảm.
- Để chẩn đoán chắc chắn cần phải làm các xét nghiệm sinh học, phân lập virus và làm huyết thanh chẩn đoán
Phân lập virus trên môi trường nuôi cấy tế bào: có thể thực hiện trong 3 ngày đầu khi có biểu hiện lâm sàng. Bệnh phẩm lấy từ đường hô hấp trên, nhưng cũng có thể lấy máu và dịch não tủy
Huyết thanh chẩn đoán được sử dụng là phản ứng cố định bổ thể hoặc là phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (Hirst).
Điều trị
- Không có biện pháp điều trị đặc hiệu đối với cúm
- Cúm ở người khỏe mạnh:
Cho bệnh nhân nằm nghỉ tuyệt đối khi bắt đàu có các triệu chứng
Cách ly bệnh nhân.
Chỉ điều trị triệu chứng như giảm đau, hạ sốt, an thần, giảm ho, bồi phụ nước và dinh duỡng hợp lý. Nhỏ mũi hàng ngày
Kháng sinh không được chỉ định dùng cho các trường hợp này.
- Các trường hợp cúm có biến chứng hoặc cúm trên các cơ địa đặc biệt (suy dinh dưỡng, trẻ sơ sinh, người già, người có bệnh phổi mãn tính tắc nghẽn, suy hô hấp, suy tim) cần được điều trị kháng sinh ngay cả trong những trường hợp không có bằng chứng bội nhiễm vi khuẩn. Sử dụng một trong các kháng sinh thuộc các nhóm sau: nhóm Beta lactamine đường uống (Amoxicillin+acide clavulanic), Cephalosporin thế hệ 2-3. Các kháng sinh này có tác dụng tốt với chủng vi khuẩn gây bệnh
- Cúm ác tính cần được điều trị ở các khoa hồi sức tích cực.
Phòng bệnh:
- Phòng không đặc hiệu: Khi đang có dịch phải tránh không để bị mệt nhọc và bị lạnh. Khi tiếp xúc với bệnh nhân phải đeo khẩu trang. Tránh đến nơi tụ họp đông người
- Phòng đặc hiệu:
Tiêm phòng vaccin: Một cách tốt nhất để phòng bệnh cúm là tiêm phòng vaccine cúm hàng năm. Có 2 loại vaccine cúm
Vaccine “flu shot”: vaccine bất hoạt (chứa virus đã chết), dùng đường tiêm. Vaccine này được dùng cho trẻ trên 6 tháng tuổi, những người khoẻ mạnh và những người có bệnh mạn tính.
Vaccine cúm xịt đường mũi: là loại vaccine làm từ virus sống, giảm động lực không gây bệnh cúm (LAIV: live attenuated influenza vaccine), sử dụng tiêm phòng cho mọi người khoẻ mạnh trong độ tuổi từ 5-49 tuổi, không dùng cho phụ nữ mang thai
Thuốc:
* Amantadine (Mantadix) 200mg/24h trong 10 ngày
* Rimantadine (Rofluan) 100mg/24h trong 10 ngày
* Thuốc có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của virus vào tế bào vật chủ. Hiệu quả tức thì.
Chú ý: Trên đây là những thông tin mà các bạn có thể tham khảo, để biết thêm chi tiết và được hứơng dẫn cụ thể, hãy gọi đến tổng đài 19008909 hoặc 19008908 để nhận được tư vấn trực tiếp từ các bác sĩ.
Tags: bieu hien cua hiv, bieu hien cua benh hiv
Tin liên quan:
- Bạn gái và HIV
- Chẩn đoán uốn ván
- Làm sao khi quên uống thuốc ARV?
- Ý nghĩa và kiểm tra định lượng 5 hạng mục viêm gan B?
Đăng nhận xét