TƯ VẤN SỨC KHỎE1900.8909

Thứ Ba, 7 tháng 1, 2014

Đặc điểm dịch tễ bệnh quai bị

1. Nguyên nhân gây bệnh

Virus quai bị thuộc loại Pramyxovirus, chỉ có duy nhất một type huyết thanh được tìm thấy năm 1934 bởi Johnson và Goodpasture.

Virion có hình cầu hơi thô đường kính khoảng 85-300 micromet .


Nucleocapside có chứa chuổi RNA cuộn theo hình xoắn và được bao bọc chung quanh bởi màng lipid gồm 3 lớp. Lớp ngoài cùng gắn với glycoprotein mang tính hủy hoại receptor (neuraminidase), ngưng kết hồng cầu (hemaglutinating) và kết dính tế bào. Protein ngưng kết hồng cầu gắng với acidesialic trên tế bào đích khởi đầu quá trình nhiễm virus . Protein kết dính tế bào liên kết mànglipid kép, làm cho virus lan tràn từ tế bào này sang tế bào khác.

2. Đặc điểm dịch tễ

Người là vật chủ duy nhất đươc biết trong thiên nhiên.Trước khi có vaccin 1967 Quai bị là một bệnh dịch toàn cầu, thường tập trung ở các tập thể như trại lính, trại mồ côi, trường học v.v... Tuy nhiên dịch có tể bùng phát ở cụm dân cư đả được chủng ngùa, chứng cớ này cho thấy một số người không đươc bảo vệ bằng vaccin.Ở Mỹ đỉnh cao được ghi nhận vào năm 1987là 12848 trường hợp (Redbook 1994. Infectious diseases).Ở Việt nam chưa có số liệu cụ thể được báo cáo. Sự tấn công của virus quai bị lần thứ 2 gần như không tìm thấy.

- Mùa: Bệnh xảy ravào mùa đông xuân đặc biệt là tháng 4-5. Mặc dầu người ta thấy rằng quai bị ít lây hơn sời và thủy đậu nhưng trong một vài khảo sát cho thấy 80-90% người lớn có phản ứng huyết thanh dương tính với quai bị mặc dù 1/ 3 số người này không có tiền sử quai bị.

- Đường lây truyền: Virus được truyền trực tiếp từ người này sang người khác qua các giọt nước bọt bị nhiễm vírus bắn ra. Mặc dù người ta vẫn phân lập được virus quai bị trong nước tiểu nhưng sự lan truyền theo đường này có lẽ không xảy ra.

- Thời gian lây truyền: Nguy cơ lan truyền cao nhất từ 6 ngày trước khi khởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyến mang tai. Người ta phân lập được virus trong nước bọt 7 ngày trước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thời kỳ lây nhiễm có khi ngắn hơn, có một số trường hợp lâm sàng nhẹ hoặc không sưng tuyến nước bọt nhưng có virus trong tuyến nước bọt, nhiễm virus huyết cũng kéo dài 2 đến 3 tuần ở một vài bệnh nhân.

- Đối tượng: nam nhiều hơn nữ

 Nhiễm virus quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng tỉ lệ sẩy thai tự nhiên ( #27% ). Mặc dù virus quai bị có thể qua nhau thai nhưng không có chứng cớ nào cho thấy nhiễm quai bị trong thai kỳ sẽ gây nên dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới < 2 tuổi.
Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên)

3. Cách phòng bệnh

Đối với tập thể

Bằng các phương tiện truyền thông đại chúng, tuyên truyền cho cộng đồng biết các dấu hiệu nghi ngờ quai bị, giáo dục cách phòng bệnh như
Cải thiện chế độ dinh dưỡng, tăng sức đề kháng của cơ thể trong mùa có thể xãy ra dịch,hoặc trong vùng đang có dịch; nhất là phụ nữ có thai và người chưa có miễn dịch với quai bị    
Người mắc quai bị phải được cách ly tối thiểu 9 ngày khi lâm sàng có triệu chứng sưng tuyến mang tai nhất là khi bệnh nhân ở trong các tập thể như nhà trẻ, trường học, trại lính .v.v. Để phòng dịch bùng phát.

Tạo miễn dịch chủ động

Vaccine quai bị ra đời 1967 và có hiệu quả bảo vệ >95% trường hợp có tiếp xúc với nguồn bệnh, tuy nhiên vaccine quai bị không chứng minh có hiệu quả bảo vệ khi bệnh đã bộc phát.
Vaccine được làm từ virus quai bị sống giẩm độc lực được nuôi cấy trong phôi gà. Vaccine được tiêm dưới da liều 0,5 ml có thể đơn độc hoặc kết hợp với sởi và Rubella(MMR: Mump, Measle, Rubella) đối tượng chủng ngừa là trẻ >12 tháng trỏ đi . Trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn đều có thể chủng ngừa quai bị . Chỉ cần chủng ngừa 1 lần .Thận trọng đối với những nguời có dị ứng với trứng, thịt gà hoặc lông gà . Không có chứng cớ nguy hại cho thai nhi, nhưng cũng nên tránh chủng ngừa cho phụ nữ có thai. Chống chỉ địng chủng ngừa còn đặt ra cho những người đang điều trị với thuốc giảm miễn dịch, đang mắc các bệnh cúm ác tính.

Miễn dịch thụ động

Dùng globuline miễn dịch chống quai bị, thuốc làm giảm tỉ lệ viêm tinh hòan nhưng không có tác dụng lên cơ quan khác.

Liều lượng 3-4,5 ml tiêm bắp cho đối tượng tiếp xúc với người bệnh mà chưa có miễn dịch.

Tags: dau hieu nhiem hivdấu hiệu nhiễm hivtriệu chứng hiv

Tin liên quan:

Nguồn cachchuabenh.net

Đăng nhận xét

Tư vấn sức khỏe 1900 8909

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by cachchuabenh.net | Sức khỏe sinh sản | Bệnh truyền nhiễm | Sức khỏe trẻ em